Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp Acyclovir là thuốc gì? Cách sử dụng, liều lượng và một số lưu ý khi sử dụng. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
Acyclovir là thuốc gì?
Acyclovir là tên gọi chung của Zoviraz, là thuốc được kê theo toa để điều trị một số bệnh nhiễm virus. Thuốc được sử dụng như một phần của liệu pháp kết hợp. Tức là, người bệnh cần sử dụng kết hợp với một số thuốc khác để đạt hiệu quả tốt nhất.
Thuốc Acyclovir được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do virus gây ra như:
- Nhiễm Herpes Zoster (Bệnh Zona): Là một bệnh nhiễm trùng do virus varicella-zoster gây ra.
- Mụn rộp sinh dục: Là một bệnh nhiễm virus lây truyền qua đường tình dục do virus Herpes Simplex gây ra.
- Thủy đậu: Là bệnh nhiễm virut do virus varicella-zoster gây ra.
Chống chỉ định
Thuốc Acyclovir được khuyến cáo không sử dụng với những đối tượng dị ứng với Acyclovir. Hoặc dị ứng với bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm chống Herpes.
Ngoài ra, thuốc được khuyến cáo không sử dụng cho nữ giới đang mang thai hoặc đang cho con bú.
Thuốc Acyclovir có những dạng nào?
Thuốc Acyclovir có nhiều dạng như sau:
- Dạng viên nén 200 mg, 400mg, 800mg;
- Nang 200mg;
- Dạng bột pha tiêm 1g, 500mg, 250mg (dưới dạng muối natri);
- Hỗn dịch uống: lọ 5g/125ml, 4g/50ml;
- Tuýp 3 g, 15g mỡ dùng ngoài 5%;
- Tuýp 4,5 g mỡ tra mắt 3%;
- Loại tuýp 2g, 10g kem dùng ngoài 5 %.
Công dụng của thuốc Acyclovir
Acyclovir là chất tương tự như nucleosid (acycloguanosin) có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Theo đó, thuốc phải chọn Phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là Acyclovir triphosphat.
Ở thời điểm đầu, Aciclovir sẽ được chuyển hóa thành Aciclovir Monophosphat nhờ Enzym của virus là Thymidinkinase. Sau đó, sẽ chuyển tiếp thành Aciclovir Diphosphat và Triphosphat bởi 1 số enzym khác của tế bào.
Lúc này, Acyclovir triphosphat sẽ ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa bình thường của các tế bào.
Với cơ chế hoạt động trên, Acyclovir được chỉ định để điều trị các bệnh lý như:
- Các bệnh nhiễm trùng do virus gây ra;
- Điều trị đợt bùng phát Herpes sinh dục;
- Điều trị các vết loét xung quanh miệng gây ra bởi Herpes simplex, bệnh zona gây ra bởi Zona zoster, và thủy đậu.
- Giảm số lượng tái phát ở những bệnh nhân bị HSV tái phát thường xuyên;
- Kháng virus;
- Giảm đau sau khi các vết loét lành.
- Giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Ai có thể sử dụng Acyclovir?
Tùy vào từng dạng của thuốc Acyclovir mà có những chỉ định đối tượng sử dụng khác nhau. Cụ thể như sau:
Dạng viên nén
Thuốc Acyclovir dạng viên nén được chỉ định cho những trường hợp:
- Đối tượng bị nhiễm Herpes simplex da và niêm mạc;
- Ngăn ngừa việc tái nhiễm Herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường;
- Người bị mắc bệnh zona.
Acyclovir dạng kem
Acyclovir dạng kem được chỉ định dùng cho đối tượng nhiễm Virus Herpes simplex bao gồm:
- Herpes môi ở dạng khởi và tái phát;
- Herpes sinh dục bao gồm cả khởi phát và tái phát.
Dạng thuốc mỡ cho mắt
Thuốc được sử dụng cho đối tượng bị viêm giác mạc do Herpes simplex gây ra.
Liều dùng thuốc Acyclovir
Acyclovir là thuốc kê theo đơn, người bệnh không tự ý mua và sử dụng. Liều lượng thuốc phải do bác sĩ có chuyên môn chỉ định.
Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết chúng tôi cũng sẽ tổng hợp liều lượng của một số trường hợp như sau:
Liều dùng thuốc Acyclovir cho người lớn
Tùy vào mục đích sử dụng mà sẽ có liều lượng phù hợp cho từng trường hợp.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị Herpes Simplex – niêm mạc/hệ miễn dịch:
Đường uống:
- Giai đoạn ban đầu hoặc điều trị không liên tục:
Sử dụng một trong 3 liều lượng sau:
+ Dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 10 ngày.
+ Dùng 400 mg uống 3 lần một ngày;
+ Sử dụng 200 mg uống 5 lần một ngày trong 7-10 ngày.
- Giai đoạn tái phát:
Các liều có thể sử dụng:
+ 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5 ngày.
+ Sử dụng 400 mg uống 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
+ Dùng 800 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 5 ngày.
+ 800 mg uống 3 lần một ngày trong 2 ngày.
- Điều trị nhiễm orolabial HSV:
Sử dụng 400 mg uống 5 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Tiêm tĩnh mạch:
Giai đoạn ban đầu dùng 5-10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ cho 5-7 ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch:
Đường uống:
Sử dụng 400 mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày.
Tiêm tĩnh mạch:
Dùng 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày.
Điều trị cho các đợt bùng phát:
Sử dụng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5-10 ngày.
Hoặc 400 mg uống 3 lần một ngày trong 5-10 ngày hoặc 7-14 ngày.
Điều trị nhiễm Orolabial HSV cho bệnh nhân nhiễm HIV:
Liều 400 mg 3 lần một ngày trong 7-14 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị Herpes Simplex viêm não:
Liều 10-15 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị Herpes Simplex – ngăn chặn:
Liệu pháp ức chế mãn tính:
- Bệnh nhân hệ miễn dịch hoạt động bình thường:
Liều 400 mg uống hai lần một ngày. Hoặc có thể thay thế liều 200 mg, uống 3-5 lần một ngày.
- Bệnh nhân nhiễm HIV:
Liều 200 mg uống 3 lần một ngày hoặc 400 mg uống 2 lần một ngày.
- Bệnh nhân nhiễm HIV, herpes âm đạo:
Liều 400 mg đến 800 mg uống 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh zona thần kinh:
Bệnh zona thần kinh cấp tính:
Liều 800 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 7-10 ngày.
Suy giảm miễm dịch nghiêm trọng:
Liều 10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh zona thủy đậu:
Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường:
Liều 800 mg uống 4 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Liều 10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 10 ngày. Hoặc sử dụng cho đến khi không có tổn thương mới trong 48 giờ.
Sau khi hết sốt và nếu không có biến chứng liên quan đến nội tạng. Người bệnh sẽ chuyển sang liều 800 mg, uống bốn lần một ngày.
Liều dùng thuốc acyclovir cho trẻ em như thế nào?
Cũng như ở người lớn, liều lượng sử dụng cho trẻ em cũng tùy vào thuộc vào từng dạng bệnh.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex:
Với những trẻ dưới 3 tháng tuổi dùng liều 10-20 mg/kg. Hoặc 500 mg/m2 da truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.
Còn với những trẻ sơ sinh thiếu tháng, nên dùng liều 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex – niêm mạc/miễn dịch chủ:
Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi:
Có thể áp dụng một trong những liều lượng sau:
+ Giai đoạn ban đầu dùng liều 10-20 mg/kg đường uống 4 lần một ngày.
+ Liều 8 đến 16 mg/kg đường uống 5 lần một ngày trong 7-10 ngày.
+ Uống 40-80 mg/kg mỗi ngày chia thành 3-4 liều trong 5 đến 10 ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg:
Sử dụng liều cho người lớn.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch:
Dùng thuốc uống:
Dùng 1g uống mỗi ngày trong chia làm 3-5 liều trong 7 đến 14 ngày.
Truyền vào tĩnh mạch (3 tháng đến 11 tuổi):
Dùng 5-10 mg/kg hoặc 250-500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày.
Truyền vào tĩnh mạch (12 tuổi trở lên, trên 40 kg):
Dùng liều cho người lớn.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex viêm não:
Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi:
Dùng liều 10-20 mg/kg hoặc 500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên:
Dùng liều cho người lớn.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex – ngăn chặn
Đường uống:
- Trẻ dưới 12 tuổi:
Dùng 80 mg/kg/ngày uống chia làm 3-4 lần trong một ngày, không quá 1 g/ngày.
- Trẻ 12 tuổi trở lên:
Dùng liều cho người lớn.
Truyền vào tĩnh mạch
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch dùng một trong hai liều sau:
+ 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 hay 12 giờ.
+ 250 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong giai đoạn nguy hiểm.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Zona thần kinh
Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường (12 tuổi trở lên):
Dùng 800 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5-10 ngày.
Bệnh nhân nhiễm HIV:
Dùng 20 mg/kg (tối đa 800 mg mỗi liều) uống 4 lần một ngày trong 7-10 ngày.
Cách sử dụng thuốc Acyclovir
Để sử dụng thuốc Acyclovir đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
- Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
- Có thể ăn kèm thực phẩm hoặc không ăn khi uống thuốc;
- Sử dụng đúng liều lượng, tránh quên hoặc uống quá liều;
- Uống nhiều nước khi sử dụng thuốc;
- Với thuốc dạng nước nên lắc đều trước khi dùng. Ngoài ra, nên sử dụng dụng cụ đo chuyên dụng khi sử dùng. Tuyệt đối, không dùng muỗng thức ăn để đo lượng thuốc.
- Nên sử dụng thuốc ngay khi có những dấu hiệu nghi ngờ.
- Không thay đổi liều lượng hoặc ngưng sử dụng thuốc khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
- Khi có triệu chứng bất thường trong quá trình sử dụng cần báo ngay với bác sĩ.
Acyclovir có tác dụng phụ không?
Cũng như những loại thuốc Tây y khác, Acyclovir có thể gây một số tác dụng phụ khi sử dụng. Cụ thể như sau:
- Phát ban;
- Buồn nôn, nôn mửa;
- Tiêu chảy, đau bụng;
- Rụng tóc;
- Men gan cao;
- Chỉ số huyết học trong cơ thể suy giảm;
- Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi;
- Bỏng rát và xót khi bôi thuốc;
- Bị kích ứng và viêm tại chỗ.
Khi sử dụng thuốc Acyclovir người bệnh cần thận trọng điều gì?
Để tránh những tác dụng phụ trên, người bệnh cần lưu ý những vấn để sau:
- Trước khi sử dụng, cần chia sẻ tình trạng của bản thân, các thuốc đang sử dụng với bác sĩ.
- Trong quá trình sử dụng thuốc nên tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Không tự ý tăng giảm liều lượng, bỏ thuốc giữa chừng.
- Khi có bất bì dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, nên báo ngay với bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.
- Acyclovir tương tác với thuốc nào?
Acyclovir có thể gây tương tác với một số thuốc khi sử dụng. Khi có sự tương tác sẽ ảnh hưởng đến công dụng của thuốc. Ngoài ra, còn gây những tác dụng phụ không mong muốn.
Một số thuốc có thể gây tương tác với Acyclovir gồm:
- Interferon;
- Ketoconazole;
- Probenecid;
- Nên làm gì khi bạn quên 1 liều thuốc?
Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc thì cần phải dùng bù ngay sau khi nhớ ra. Còn trong trường hợp thời gian uống gần đến với liều tiếp theo. Có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc kế tiếp.
Lưu ý, không thêm liều để bù lại liều đã lỡ vì có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.
- Nếu sử dụng thuốc Acyclovir quá liều?
Sử dụng quá liều không chỉ không hiệu quả mà còn có thể gây nên những tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, nếu sử dụng quá liều, hãy nhanh chóng đến các cơ sở y tế gần nhất để được xử trí.
- Acyclovir bảo quản như thế nào?
Với mỗi dạng thuốc sẽ có cách bảo quản khác nhau. Cụ thể như sau:
- Viên nén: Bảo quản dưới 25 độ C và cần giữ khô.
- Dạng kem: Bảo quản dưới nhiệt độ 25 độ C.
- Thuốc mỡ tra mắt: Bảo quản nhiệt độ dưới 25 độ C.
- Kem Acyclovir chứa một chất kiềm được bào chế đặc biệt và không nên hòa loãng.
Trên đây là tổng hợp 13 thông tin quan trọng về thuốc Acyclovir. Hy vọng qua bài viết đã giúp bạn đọc hiểu rõ về công dụng, liều dùng của thuốc.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để đạt hiệu quả tốt nhất
Thông tin tham khảo: https://benhvienhungcuong.com/